Hướng dẫn tổng kết công tác năm 2017 và bình xét khen thưởng
SỞ Y TẾ QUẢNG NGÃI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------- ---------------------------
Số:     /BVSN Quảng Ngãi, ngày     tháng 12 năm 2017
V/v tổng kết công tác năm 2017 và bình xét khen thưởng
Kính gửi: Các khoa, phòng trong toàn Bệnh viện.
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều  Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thi đua, khen thưởng;
 Căn cứ Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng;
Thực hiện Công văn số 2693/SYT-TCCB ngày 23/11/2017 của Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi về việc tổng kết công tác năn 2017 và bình xét khen thưởng;
Giám đốc bệnh viện đề nghị lãnh đạo các khoa, phòng đọc kỹ hướng dẫn sau đây để triển khai bình bầu cho chính xác và đúng quy định.
MỤC I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Tổ chức tổng kết công tác năm 2017 trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cả chỉ tiêu, kế hoạch đề ra, chất lượng hiệu quả đạt được, cần nêu lên những thuận lợi cơ bản và khó khăn cụ thể, nguyên nhân hạn chế, tồn tại hoặc kết quả chưa đạt được, đạt được chưa cao. Qua đó đề nghị những giải pháp cụ thể.
II. Qua tổng kết, tiến hành bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công tác năm 2017.
1. Nguyên tắc bình chọn Thi đua, Khen thưởng:
- Phải đảm bảo dân chủ, công khai, chính xác, kịp thời;
- Phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
- Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
- Các đơn vị, khoa, phòng mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc.
- Những trường hợp đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc có đơn thư tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì chưa xét khen thưởng (trừ đơn thư tố cáo mạo danh, nặc danh).
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng khen thưởng nếu đạt được nhiều danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kỷ niệm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức tiền thưởng cao nhất, mức chi tiền thưởng thực hiện theo quy định hiện hành.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
2. Căn cứ để xét danh hiệu thi đua khen thưởng:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ về thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch trong năm, ý thức chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ý thức học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác, hiệu quả công việc trong cải cách hành chính, trong phát huy sáng kiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới.
- Mức độ và phạm vi ảnh hưởng thành tích.
- Chức trách, nhiệm vụ và hoàn cảnh lập được thành tích.
- Mức độ và tỉ lệ đạt được so với tiêu chí thi đua, khen thưởng đề ra.
MỤC II
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
A – CÁ NHÂN
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối với Lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Việc công nhận mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng, cụ thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
B- TẬP THỂ
1/ Danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến
Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm cho các tập thể tiêu biểu, lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, cụ thể:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức Đảng đạt “Trong sạch, vững mạnh”, tổ chức công đoàn đạt “ Công đoàn vững mạnh”.
2/ Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc :
Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm cho các tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013, cụ thể:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức Đảng thì phải đạt “Trong sạch vững mạnh”, tổ chức Công đoàn đạt “Công đoàn vững mạnh”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.
Tỷ lệ đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc hàng năm không vượt quá 40% trong tổng số tập thể của đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến. Nếu tính 40% mà không đủ 01 tập thể thì được trình tối đa là 01 tập thể và nếu có số dư từ 0,5 tập thể trở lên thì được trình thêm 01 tập thể.
3/ Cờ thi đua của UBND tỉnh
1. Được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua các khối, cụm thi đua của tỉnh; các Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội, đoàn thể và các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp...; các doanh nghiệp; trường học và các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn phải có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên.
2. Đơn vị được xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phải có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003. Cụ thể:
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Tổ chức Đảng thì phải đạt “Trong sạch vững mạnh”, tổ chức Công đoàn đạt “Công đoàn vững mạnh”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.
Đối với khen thưởng thành tích tổng kết năm, số lượng tập thể đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các Khối, Cụm thi đua và số lượng khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:
4.1 Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
4.2 Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương tổ chức.
4.3 Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
MỤC III
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
A-CÁ NHÂN
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.
2. “Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
3. Giấy khen
Tặng cho cá nhân thuộc thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng, cụ thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
B-TẬP THỂ
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
2. “Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
3. “Giấy khen” để tặng cho tập thể thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng, cụ thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
Ghi chú:
Tỷ lệ xét khen thưởng như sau:
* Lao động tiên tiến:
- Cá nhân: 75% tổng số cá nhân hiện có.
- Tập thể: Khoa, phòng xét theo tiêu chuẩn trên, phòng Tổ chức cán bộ tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng Bệnh viện sẽ xét duyệt đề nghị khen tặng theo tỉ lệ 75%  trên tổng số tập thể hiện có của Bệnh viện.
* Giấy khen:
- Cá nhân: 30% tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
- Tập thể: Khoa, phòng xét theo tiêu chuẩn trên, Hội đồng thi đua khen thưởng Bệnh viện sẽ xét đề nghị khen tặng theo tỉ lệ 30%  trên tổng số tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng: Nộp về phòng Tổ chức cán bộ trước ngày 14/12/2017 gồm:
Tờ trình đề nghị khen thưởng của khoa, phòng + Báo cáo thành tích và hồ sơ khen thưởng của cá nhân, tập thể (theo mẫu đính kèm).
Đối với cá nhân và tập thể đạt thành tích Chiến sĩ thi đua các cấp, Bằng khen các cấp, phải làm báo cáo thành tích (theo mẫu số 1 và mẫu số 2 đính kèm) và photo có chứng thực các tài liệu chứng minh.
Đối với thành tích đề nghị Sở y tế khen: 02 bộ
Đối với thành tích đề nghị UBND tỉnh, Bộ khen: 04 bộ
Đối với thành tích đề nghị Thủ tướng chính phủ khen: 06 bộ
Nhận được công văn này, các khoa, phòng triển khai đúng thời gian quy định, có vấn đề vướng mắc liên hệ phòng tổ chức để được hướng dẫn cụ thể, kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- GĐ, các PGĐ bệnh viện;
- Lưu VT, TCCB.

GIÁM ĐỐC

 

 

 

Nguyễn Đình Tuyến

TẢI MẪU BÁO CÁO

02553824555